Tổng hợp

Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật 2021

Hiện nay, mặc dù quy định pháp luật đã rõ ràng nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp làm trái quy định pháp luật. Việc kết hôn với người khác trong khi đã có vợ, có chồng là hành vi không thể chấp nhận được. Do vậy, THPT Đông Thụy Anh.vn chia sẻ cho bạn bài viết Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật 2021 để bạn hiểu rõ hơn.

Các thông tin ví dụ trong bài chỉ mang tính chất tham khảo.

1. Tóm tắt vụ việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Chị Phạm Thị H và anh Phạm Quang Đ chung sống với nhau từ năm 1990 tại Cộng Hào – Vụ Bản – Hà Nam. Năm 1999, anh chị chuyển về trú quán tại Thôn Thượng – Mễ Trì – Từ Liêm – Hà Nội. Anh Đ và chị H có hai người con chung là cháu Phạm Trường L ( sinh ngày 4/7/1992) và cháu Phạm Mỹ M( sinh ngày 1/9/1993). Ngày 25/9/2000 anh chị mới đến UBND xã Cộng Hòa đăng ký kết hôn, anh chị sống với nhau thuận hòa, không có mâu thuẫn.

Đến tháng 4/2004 chị H phát hiện anh Đ và chị L đã đăng ký kết hôn theo tờ khai đăng ký kết hôn số 12 ngày 21/5/2004 tại UBND xã An Thịnh, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Cụ thể, đầu năm 2004 anh Đ và chị L có quen biết và yêu nhau, anh Đ đã lấy giấy giới thiệu của Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Trường L do anh làm giám đốc để đăng ký kết hôn với chị L. Hiện tại, anh Đ và chị L tạm trú tại Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy, Hà Nội. Nay, chị H làm đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Đ, chị L và được Tòa án nhân dân Huyện Từ Liêm thụ lý giải quyết.

2. Nhận xét chung về quá trình hủy kết hôn trái pháp luật

2.1 Về thẩm quyền của Tòa án

  • Thẩm quyền loại việc

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định :

“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Xét theo quy định của pháp luật, vụ việc này là yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Do vậy, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án.

  • Thẩm quyền theo cấp

Căn cứ tại điểm b, Khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;”

Như vậy, trong vụ việc này là yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thuộc khoản 1 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên thẩm quyền theo cấp của vụ việc này là Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.

  • Thẩm quyền theo lãnh thổ

Có thể áp dụng thẩm quyền theo lãnh thổ nơi mà việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện hoặc người yêu cầu có thể lựa chọn yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết như sau:

Thứ nhất, căn cứ tại điểm g, Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;”

Xét theo quy định của pháp luật thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được xác định là Tòa án mà nơi có việc đăng ký kết hôn trái pháp luật. Do vậy, nơi có việc đăng ký kết hôn trái pháp luật của anh Phạm Quốc Đ và chị Vũ Hoài L là UBND xã An Thịnh – Văn Yên – Yên Bái. Cho nên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ có thể là Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

Thứ hai, căn cứ tại điểm b Khoản 2 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:

“2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;”

Theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết. Do vậy, có thể lựa chọn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm hoặc Tòa án nhân dân huyện Văn Yên để giải quyết vụ việc này.

Như vậy, trong trường hợp này, thẩm quyền giải quyết vụ việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của chị Phạm Thị H đối với anh Phạm Quang Đ và chị Vũ Thị L là Tòa án nhân dân Huyện Từ Liêm giải quyết là hoàn toàn phù hợp và đúng với quy định của pháp luật.

Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

2.2 Về việc xác định tư cách đương sự

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì :

Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự

1.….

Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

Mà theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 của Điều này thì:

“5. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

6.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định về độ tuổi của đương sự, theo đó:

“Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự

3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, đương sự bao gồm người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Mà người yêu cầu là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý, trong vụ việc này chị H là người có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật vì thế chị H tham gia tố tụng với tư cách là người yêu cầu. Còn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Do đó, anh Đ và chị L là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Bên cạnh đó, trong quá trình xem xét giải quyết vụ việc, cháu L và cháu M đã đủ mười tám tuổi và vụ việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật này liên quan trực tiếp đến bố mẹ cháu, có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các cháu. Vì thế cháu L và cháu M cũng có thể được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nếu tự mình đề nghị hoặc được các đương sự trước đó đề nghị mà được Tòa án chấp nhận.

Theo quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự của Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm cũng xác định : Người yêu cầu: chị Phạm Thị H; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Phạm Quang Đ, chị Vũ Thị L là đúng với quy định của pháp luật.

2.3 Về yêu cầu của đương sự

  • Yêu cầu của người yêu cầu:

Theo đơn yêu cầu của mình, chị H đề nghị Tòa án huyện Từ Liêm xem xét để hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh Đ và chị L theo đúng quy định của pháp luật.

Trong vụ việc này, rõ ràng anh Đ và chị H đã đăng ký kết hôn vào năm 2000 và chung sống từ đó không phát sinh mâu thuẫn. Theo quy định của pháp luật thì anh chị là vợ chồng hợp pháp. Do vậy, trong thời gian hôn nhân, anh Đức có quan hệ bất chính với người khác và đi đến việc đăng ký kết hôn là trái với quy định của pháp luật, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của người Việt. Trong trường hợp này chị H yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn giữa anh Đ và chị L là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Theo biên bản lấy lời khai của anh Phạm Quang Đ, anh đề nghị Tòa án hủy cả việc kết hôn của hai cuộc hôn nhân giữa anh và chị H, anh và chị L.

Ta có thể thấy, anh Đ và chị H là vợ chồng hợp pháp. Trong quá trình chung sống với chị H và các con, anh Đ đã có những biểu hiện không chuẩn mực khi có quan hệ bất chính với người khác và đăng ký kết hôn khi đang trong thời kỳ hôn nhân với chị H, do đó việc kết hôn giữa anh Đ và chị L là không hợp pháp nên có thể hủy việc kết hôn giữa anh và chị L. Riêng đối với quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị H là quan hệ hôn nhân hợp pháp, do đó không có cơ sở căn cứ để Tòa án có thể hủy việc kết hôn giữa anh và chi H.

2.4 Về các chứng cứ, tài liệu

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:

“Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự

….

3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.”

Như vậy, người yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi gửi đơn yêu cầu thì cần phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc yêu cầu của mình là đúng, có căn cứ để giải quyết theo quy định của pháp luật. Bởi nếu chỉ yêu cầu mà không có tài liệu chứng cứ kèm theo thì vụ việc rất khó để giải quyết vì không có cơ sở. Pháp luật quy định kèm theo đơn yêu cầu phải có tài liệu chứng cứ kèm theo là hoàn toàn phù hợp để đảm bảo không mất thời gian của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với những vụ việc không có thực, không đúng theo quy định của pháp luật.

Trong vụ việc này, chị H đã có kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc kết hôn của anh Đ với chị L trái pháp luật là Tờ khai đăng ký kết hôn trái pháp luật của anh Đ và chị L tại UBND xã An Thịnh, Văn Yên, Yên Bái khi còn đang trong quá trình hôn nhân với chị H. Bên cạnh đó, chị H đã cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn giữa chị và anh Đ từ ngày 25/9/2000. Bản sao giấy khai sinh của các con có tên cha là anh Phạm Quốc Đ và mẹ là chị Phạm Thị H; Sổ đăng ký tạm trú; Tờ khai nhân khẩu; Sơ yếu lý lịch của anh Đ; Biên bản xác minh; Đơn đề nghị hủy hôn nhân trái pháp luật… Do đó, tài liệu chứng cứ để chứng minh việc kết hôn trái pháp luật của anh Đ mà chị H cung cấp là hoàn toàn hợp pháp và đầy đủ theo quy định pháp luật.

2.5 Về thời hiệu yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của pháp luật thì việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật không áp dụng thời hiệu yêu cầu. Bởi những vụ việc này thường gắn chặt với yếu tố quan hệ nhân thân. Do vậy, không áp dụng thời hiệu yêu cầu để có thể đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi có yêu cầu.

Trong vụ việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật này cũng không có nhắc tới nội dung nào liên quan đến thời hiệu yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Do vậy, vụ việc này đã được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và đảm bảo được quyền lợi ích hợp pháp cho chị H trong việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Đ và chị L.

Như vậy, trên đây là bài viết cá nhân của THPT Đông Thụy Anh.vn. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Mẫu đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, Thủ tục đăng ký kết hôn 2021 từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang THPT Đông Thụy Anh.vn.

Tác giả: Trường THPT Đông Thụy Anh

Chuyên mục: Hỏi đáp Tổng hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!